Thành viên góp vốn công ty TNHH là gì? Điều kiện để trở thành thành viên công ty như thế nào? Hình thức góp vốn được quy định ra sao? Những câu hỏi này sẽ được Luật Sio Co., Ltd giải đáp trong bài viết dưới đây. Để khách hàng có được những thông tin cơ bản nhất về thành viên góp vốn.

Khái niệm thành viên góp vốn công ty TNHH
Thành viên công ty là người góp vốn vào công ty hoặc có quyền sở hữu đối với một phần vốn góp vào công ty thông qua các sự kiện pháp lý khác như nhận chuyển nhượng, đươc thừa kế, tặng cho,… Như vậy thành viên công ty chính là chủ sở hữu của công ty.
Điều kiện để trở thành thành viên công ty TNHH
Tư cách thành viên không thể được hình thành dựa trên các sự kiện pháp lý khác nhau. Theo pháp luật hiện hành, các sự kiện pháp lý xác lập nên tư cách thành viên của công ty bao gồm:
Góp vốn
Góp vốn là sự kiện pháp lý phổ biến nhất để hình thành nên tư cách thành viên công ty. Góp vốn là việc đưa tài sản vào công ty để trở thành chủ sở hữu hoặc các chủ sở hữu hoặc các chủ sở hữu chung của công ty. Tài sản góp vốn có thể tiền là tiền Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng, giá trị quyền sử dụng đất, giá trị quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ, bí quyết kỹ thuật, các tài sản khác ghi trong điều lệ công ty do thành viên góp để tạo thành vốn của công ty.
Nhận chuyển nhượng phần vốn góp
Khi thành viên công ty có nhu cầu chuyển nhượng vốn góp, tổ chức, cá nhân có nhu cầu có thể dùng tài sản của mình để mua lại một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp của thành viên đó. Điều kiện chuyển nhượng phần vốn góp của mỗi công ty là khác nhau.
Thừa kế, tặng, cho phần vốn góp
Thành viên công ty có quyền tặng, cho hoặc để lại phần vốn góp của mình cho người khác. Tuy nhiên, người hưởng thừa kế hoặc nhận tặng cho phần vốn góp có thể trở thành thành viên công ty hay không còn tùy thuộc vào quan hệ huyết thống và điều lệ công ty quy định.
Lưu ý: Các thành viên góp vốn vào công ty TNHH phải không thuộc các trường hợp không có quyền góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp vào công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn (Khoản 3 Điều 18 Luật Doanh nghiệp 2014).
Hình thức góp vốn công ty TNHH như thế nào?
Khoản 2 Điều 48 Luật Doanh Nghiệp quy định rõ rằng thành viên phải góp vốn phần vốn góp cho công ty đủ và đúng loại tài sản như đã cam kết khi đăng ký thành lập doanh nghiệp trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Thành viên công ty chỉ được góp vốn phần vốn góp cho công ty bằng các tài sản khác với loại tài sản đã cam kết nếu được sự tán thành của đa số thành viên còn lại. Trong thời hạn này, thành viên có các quyền và nghĩa vụ tương ứng với tỷ lệ phần vốn góp như đã cam kết góp.
Tham khảo: Xử phạt khi không góp đủ vốn điều lệ
Khuyến nghị của Công ty TNHH SIOLAW
Bài viết trong lĩnh vực trên được chuyên gia của Công ty TNHH SIOLAW thực hiện không nhằm mục đích thương mại.
Bài viết có tham khảo kiến thức từ những nguồn tin cậy khác nhau và mang quan điểm của cá nhân tác giả.
Vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, vui lòng liên hệ Công ty TNHH SIOLAW qua Tổng đài tư vấn pháp luật: 0833898088 để được giải đáp mọi thắc mắc.