Sự khác nhau giữa doanh nghiệp tư nhân và công ty TNHH 1 thành viên

Sự khác nhau giữa doanh nghiệp tư nhân và công ty TNHH 1 thành viên

Theo quy định của Luật doanh nghiệp năm 2014 hiện nay, có các loại hình doanh nghiệp điển hình như Doanh nghiệp tư nhân, công ty TNHH, công ty cổ phần… khi tiến hành thủ tục thành lập doanh nghiệp không ít chủ đầu tư thắc mắc về sự khác nhau giữa doanh nghiệp tư nhân và công ty TNHH một thành viên là gì? Luật Sio Co., Ltd xin đưa ra một số tiêu chí để khách hàng hiểu và phân biệt 2 loại hình doanh nghiệp này như sau:

                                          Công ty TNHH SIOLAW – Tổng đài tư vấn 0833898088

 

STT Nội dung Doanh nghiệp tư nhân Công ty TNHH
01 Chủ thể thành lập doanh nghiệp: Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ (khoản 1 điều 183). Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là doanh nghiệp do một tổ chức hoặc một cá nhân làm chủ sở hữu (sau đây gọi là chủ sở hữu công ty (khoản 1 điều 73 Luật doanh nghiệp 2014).
02 Về tư cách pháp nhân Doanh nghiệp tư nhân: Không có tư cách pháp nhân Công ty TNHH 1 thành viên: Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
03 Về trách nhiệm pháp lý Doanh nghiệp tư nhân: cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp. Công ty TNHH một thành viên: Chủ sở hữu công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty.
04 Tăng, giảm vốn Doanh nghiệp tư nhân: Trong quá trình hoạt động, chủ doanh nghiệp tư nhân có quyền tăng hoặc giảm vốn đầu tư của mình vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Việc tăng hoặc giảm vốn đầu tư của chủ doanh nghiệp phải được ghi chép đầy đủ vào sổ kế toán. Trường hợp giảm vốn đầu tư xuống thấp hơn vốn đầu tư đã đăng ký thì chủ doanh nghiệp tư nhân chỉ được giảm vốn sau khi đã đăng ký với cơ quan đăng ký kinh doanh. Công ty TNHH được thay đổi vốn điều lệ trong trường hợp:
+ Hoàn trả một phần vốn góp trong vốn điều lệ của công ty nếu đã hoạt động kinh doanh liên tục trong hơn 02 năm, kể từ ngày đăng ký doanh nghiệp và bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác sau khi đã hoàn trả cho chủ sở hữu;
+ Vốn điều lệ không được chủ sở hữu thanh toán đầy đủ và đúng hạn theo quy định tại Điều 74 của Luật doanh nghiệp 2014.
+ Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên tăng vốn điều lệ bằng việc chủ sở hữu công ty đầu tư thêm hoặc huy động thêm vốn góp của người khác. Chủ sở hữu quyết định hình thức tăng và mức tăng vốn điều lệ.
05 Cơ cấu tổ chức Doanh nghiệp tư nhân: Chủ doanh nghiệp tư nhân có thể trực tiếp hoặc thuê người khác quản lý hoặc điều hành hoạt động của doanh nghiệp. Công ty TNHH một thành viên có các cơ cấu tổ chức sau:
+ Cơ cấu tổ chức của công ty do một tổ chức làm chủ sở hữu thì có 2 mô hình, đó là:
1) Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và Kiểm soát viên.
2) Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và Kiểm soát viên.
+ Cơ cấu tổ chức của công ty do 1 cá nhân làm chủ sở hữu có Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.
06 Việc phát hành chứng khoán Doanh nghiệp tư nhân không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào. Công ty TNHH một thành viên chỉ không được phát hành cổ phiếu. Công ty TNHH một thành viên có thể phát hành trái phiếu để huy động vốn.

Xem thêm: Công ty TNHH 1 thành viên là gì?

Khuyến nghị của Công ty TNHH SIOLAW

Bài viết trong lĩnh vực trên được chuyên gia của Công ty TNHH SIOLAW thực hiện không nhằm mục đích thương mại.

Bài viết có tham khảo kiến thức từ những nguồn tin cậy khác nhau và mang quan điểm của cá nhân tác giả.

Vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, vui lòng liên hệ Công ty TNHH SIOLAW qua Tổng đài tư vấn pháp luật: 0833898088 để được giải đáp mọi thắc mắc.