Tổng số giờ làm thêm được quy định như thế nào?

Quy định pháp luật về số giờ làm thêm

Điều 107 Bộ luật lao động; điều 60, điều 61 Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định rõ về làm thêm giờ, cụ thể:

Người sử dụng lao động được sử dụng người lao động làm thêm giờ khi đáp ứng đầy đủ các yêu cầu sau đây:

+ Phải được sự đồng ý của người lao động;

+ Bảo đảm số giờ làm thêm của người lao động không quá 50% số giờ làm việc bình thường trong 01 ngày; trường hợp áp dụng quy định thời giờ làm việc bình thường theo tuần thì tổng số giờ làm việc bình thường và số giờ làm thêm không quá 12 giờ trong 01 ngày; không quá 40 giờ trong 01 tháng;

+ Trường hợp làm việc không trọn thời gian thì tổng số giờ làm việc bình thường và số giờ làm thêm không quá 12 giờ trong 01 ngày.

+ Tổng số giờ làm thêm không quá 12 giờ trong một ngày, khi làm thêm vào ngày nghỉ lễ, tết và ngày nghỉ hàng tuần.

+ Bảo đảm số giờ làm thêm của người lao động không quá 200 giờ trong 01 năm, trừ trường hợp quy định dưới đây.

Người sử dụng lao động được sử dụng người lao động làm thêm không quá 300 giờ trong 01 năm trong một số ngành, nghề, công việc hoặc trường hợp sau đây:

+ Sản xuất, gia công xuất khẩu sản phẩm hàng dệt, may, da, giày, điện, điện tử, chế biến nông, lâm, diêm nghiệp, thủy sản;

+ Sản xuất, cung cấp điện, viễn thông, lọc dầu; cấp, thoát nước;

+ Trường hợp giải quyết công việc đòi hỏi lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao mà thị trường lao động không cung ứng đầy đủ, kịp thời;

+ Trường hợp phải giải quyết công việc cấp bách, không thể trì hoãn do tính chất thời vụ, thời điểm của nguyên liệu, sản phẩm hoặc để giải quyết công việc phát sinh do yếu tố khách quan không dự liệu trước, do hậu quả thời tiết, thiên tai, hỏa hoạn, địch họa, thiếu điện, thiếu nguyên liệu, sự cố kỹ thuật của dây chuyền sản xuất;

đ) Các trường hợp phải giải quyết công việc cấp bách, không thể trì hoãn phát sinh từ các yếu tố khách quan liên quan trực tiếp đến hoạt động công vụ trong các cơ quan, đơn vị nhà nước.

e) Cung ứng dịch vụ công; dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh; dịch vụ giáo dục, giáo dục nghề nghiệp.

f) Công việc trực tiếp sản xuất, kinh doanh tại các doanh nghiệp thực hiện thời giờ làm việc bình thường không quá 44 giờ trong một tuần.

Khi tổ chức làm thêm từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong một năm, người sử dụng lao động phải thông báo cho Sở Lao động – Thương binh và Xã hội.

Số giờ làm thêm theo đúng quy định pháp luật

Như vậy, muốn tính số giờ làm thêm có được người sử dụng lao động tuân thủ theo đúng quy định của pháp luật không, người lao động cần nắm bắt được đúng số giờ làm việc bình thường của mình theo pháp luật, thỏa ước lao động tập thể hoặc nội quy lao động. Cụ thể:

+ Theo pháp luật, số giờ làm việc bình thường không được quá 8 tiếng trong 1 ngày. Trường hợp quy định  thời giờ làm việc theo tuần thì thời giờ làm việc bình thường không quá 10 giờ trong 01 ngày.

+ Theo thỏa ước lao động tập thể hoặc nội quy lao động, số giờ làm việc có thể thấp hơn hoặc bằng theo quy định của pháp luật.

Số giờ làm thêm tối đa không được quá 50% số giờ làm việc bình thường. Tổng số giờ làm thêm và số giờ làm việc bình thường không được quá 12 giờ một ngày. Tổng số giờ làm thêm trong 1 năm không được quá 200 giờ trừ các trường hợp đặc biệt như quy định ở trên.