Người lao động cao tuổi được xác định như thế nào?
Người lao động cao tuổi là người lao động vẫn tiếp tục thực hiện công việc sau độ tuổi nghỉ hưu theo quy định của pháp luật. Cụ thể, theo khoản 2 Điều 169 Bộ luật lao động, bắt đầu từ mốc năm 2021, tuổi nghỉ hưu đối với công việc có điều kiện lao động bình thường là đủ 60 tuổi 03 tháng đối với lao động nam và đủ 55 tuổi 04 tháng đối với lao động nữ; sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 03 tháng đối với lao động nam và 04 tháng đối với lao động nữ.
Như vậy, tính đến năm 2023 thì tuổi nghỉ hưu đối với nam là 60 tuổi 9 tháng và đối với nữ là 56 tuổi. Người lao động nếu tiếp tục công việc sau độ tuổi này sẽ được coi là người lao động cao tuổi và được hưởng những hỗ trợ đối với đối tượng này.
Một số lưu ý khi sử dụng người lao động cao tuổi
– Người lao động cao tuổi có quyền thỏa thuận với người sử dụng lao động về việc rút ngắn thời giờ làm việc hằng ngày hoặc áp dụng chế độ làm việc không trọn thời gian.
– Người sử dụng lao động và người lao động cao tuổi có thể thỏa thuận về việc kí kết nhiều lần hợp đồng lao động có thời hạn, thay vì chỉ được 2 lần đối với người lao động đang trong độ tuổi lao động.
– Khi người lao động cao tuổi đang hưởng lương hưu theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội mà làm việc theo hợp đồng lao động mới thì ngoài quyền lợi đang hưởng theo chế độ hưu trí, người lao động cao tuổi được hưởng tiền lương và các quyền lợi khác theo quy định của pháp luật, hợp đồng lao động.
– Không được sử dụng người lao động cao tuổi làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm có ảnh hưởng xấu tới sức khỏe người lao động cao tuổi, trừ trường hợp bảo đảm các điều kiện làm việc an toàn.
– Người sử dụng lao động có trách nhiệm quan tâm chăm sóc sức khỏe của người lao động cao tuổi tại nơi làm việc.