Kỷ luật lao động là những quy định về việc tuân theo thời gian, công nghệ và điều hành sản xuất, kinh doanh do người sử dụng lao động ban hành trong nội quy lao động và do pháp luật quy định.
Bộ luật lao động quy định có 4 hình thức xử lý kỷ luật lao động, bao gồm khiển trách, kéo dài thời hạn nâng lương không quá 06 tháng, cách chức và sa thải.
Khiển trách
Khiển trách là hình thức xử lý kỷ luật nhẹ nhất mà người sử dụng lao động có thể áp dụng đối với người lao động có hành vi vi phạm kỷ luật. Khiển trách chủ yếu mang tính nhắc nhở nên pháp luật không quy định về hình thức, người sử dụng lao động có thể khiển trách bằng miệng hoặc bằng văn bản.
Vì pháp luật quy định khá mở về hình thức khiển trách nên để dễ dàng trong việc áp dụng kỷ luật, người sử dụng nên quy định rõ các trường hợp áp dụng khiển trách trong nội quy lao động. Người lao động bị khiển trách sau 03 tháng nếu không tiếp tục vi phạm kỷ luật lao động thì đương nhiên được xóa kỷ luật.
Kéo dài thời hạn nâng lương không quá 06 tháng
Tương tự như hình thức khiển trách, căn cứ để người sử dụng lao động áp dụng hình thức kéo dài thời hạn nâng lương sẽ dựa trên nội quy lao động của đơn vị. Người lao động bị xử lý kỷ luật kéo dài thời hạn nâng lương sau 06, nếu không tiếp tục vi phạm kỷ luật lao động thì đương nhiên được xóa kỷ luật.
Cách chức
Để áp dụng cách chức, người sử dụng lao động cần quy định rõ các trường hợp trong nội quy lao động. Đây là hình thức chỉ có thể áp dụng đối với người lao động có chức vụ nên người sử dụng lao động cần xây dựng nội quy lao động một cách hợp lí.
Sa thải
Sa thải là hình thức xử lý kỷ luật nặng nhất mà người sử dụng lao đdộngđược phép áp dụng đối với người lao động. Để tránh việc người sử dụng ao động sa thải người lao động một cách tùy tiện, pháp luật lao động quy định rõ các trường hợp được phép sa thải người lao động.
Theo quy định tại Điều 125 Bộ luật lao động, Hình thức xử lý kỷ luật sa thải được người sử dụng lao động áp dụng trong trường hợp sau đây:
– Người lao động có hành vi trộm cắp, tham ô, đánh bạc, cố ý gây thương tích, sử dụng ma tuý tại nơi làm việc;
– Người lao động có hành vi tiết lộ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của người sử dụng lao động, có hành vi gây thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe dọa gây thiệt hại đặc biệt nghiêm trọng về tài sản, lợi ích của người sử dụng lao động hoặc quấy rối tình dục tại nơi làm việc được quy định trong nội quy lao động;
– Người lao động bị xử lý kỷ luật kéo dài thời hạn nâng lương hoặc cách chức mà tái phạm trong thời gian chưa xóa kỷ luật.
– Người lao động tự ý bỏ việc 05 ngày cộng dồn trong thời hạn 30 ngày hoặc 20 ngày cộng dồn trong thời hạn 365 ngày tính từ ngày đầu tiên tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng.
Trường hợp được coi là có lý do chính đáng bao gồm thiên tai, hỏa hoạn, bản thân, thân nhân bị ốm có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền và trường hợp khác được quy định trong nội quy lao động.